Nơi cư trú là gì? Những quy định về địa chỉ cư trú
Địa chỉ cư trú là gì? Những quy định về địa chỉ cư trú
Nơi cư trú là gì?
Theo quy định của Luật Cư trú năm 2006, nơi cư trú của công dân là nơi mà người đó thường xuyên sinh sống. Điều này bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú. Nơi thường trú được xác định bởi địa chỉ đăng ký thường trú của hộ gia đình hoặc cá nhân, là nơi mà công dân sinh sống ổn định và lâu dài. Nơi tạm trú là nơi mà công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định, ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú theo quy định, thì nơi cư trú của công dân là nơi mà người đó đang sinh sống.
Địa chỉ nơi cư trú là gì?
Nơi thường trú cho những trường hợp cụ thể
Với mỗi trường hợp cư trú sẽ có những cách xác định khác nhau. Dưới đây là một số trường hợp phổ biến nhất.
Người chưa thành niên
Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người đó thường xuyên chung sống. Trong trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống, nơi cư trú sẽ do cha, mẹ thỏa thuận hoặc Tòa án quyết định. Ngoài ra, người chưa thành niên cũng có thể có nơi cư trú khác, với sự đồng ý của cha, mẹ hoặc theo quy định của pháp luật.
Người được giám hộ
Nơi cư trú của người được giám hộ là địa chỉ cư trú của người giám hộ. Trong trường hợp được sự đồng ý của người giám hộ hoặc theo quy định của pháp luật, người được giám hộ cũng có thể có nơi cư trú khác.
Nơi cư trú của vợ, chồng
Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi mà họ thường xuyên sống chung. Trong trường hợp có thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, có thể có nơi cư trú khác nhau.
Những người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang
Nơi cư trú của các đối tượng như sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân đóng vai trò là đơn vị nơi họ đóng quân, trừ khi được quy định khác theo Luật Cư trú 2020. Đối với nhóm những cá nhân như sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an, nơi cư trú cũng đóng vai trò là đơn vị nơi họ đóng quân, trừ khi có sự quy định khác theo Luật Cư trú 2020.
Người sống và làm nghề trên các phương tiện di động
Nơi cư trú của người sống và làm nghề trên các phương tiện di động, như tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển (gọi chung là phương tiện), là nơi đăng ký của phương tiện đó, trừ khi có nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú 2020. Đối với phương tiện không đăng ký hoặc có nơi đăng ký khác với nơi thường xuyên đậu, đỗ, nơi cư trú của người là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ.
Người thực hành tín ngưỡng, tôn giáo, trẻ em, người khuyết tật
Nơi cư trú của người thực hành tín ngưỡng, tôn giáo, trẻ em, người khuyết tật là trong cơ sở tín ngưỡng hoặc cơ sở tôn giáo, trừ khi có nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú 2020. Đối với trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống cũng là trong cơ sở tín ngưỡng hoặc cơ sở tôn giáo, trừ khi có nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú 2020.
Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội là cơ sở trợ giúp xã hội. Đối với người được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng, nơi cư trú là nơi họ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.
Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
Nơi cư trú của người không có nơi thường trú và nơi tạm trú, do không đủ điều kiện đăng ký, là nơi ở hiện tại của người đó. Trong trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể, nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Người này phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Quy định về quyền cư trú của công dân Việt Nam
Quyền cư trú của công dân Việt Nam là một trong những quyền cơ bản của họ, được đề cập trong Hiến pháp năm 2013, Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Cư trú năm 2020. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 (Điều 23), "Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định".
Bộ luật Dân sự năm 2015 (Điều 40) quy định rằng "Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp", bao gồm những địa điểm như nhà ở và các công trình phụ trợ khác thuộc quyền sử dụng của công dân. Chỗ ở có thể là do cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn hoặc cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Luật Cư trú năm 2020 (Điều 1) mô tả cư trú như "việc công dân sinh sống ổn định, lâu dài ở một địa điểm thuộc lãnh thổ Việt Nam". Công dân có quyền lựa chọn nơi cư trú, đăng ký cư trú tại địa điểm cư trú của mình và thay đổi nơi cư trú theo quy định của pháp luật. Quyền bảo đảm an toàn nơi cư trú cũng là một trong những quyền được công dân Việt Nam hưởng.
Nơi cư trú là như thế nào? Những quy định về quyền cư trú của công dân Việt Nam
Quy định về việc cư trú của người nước ngoài
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 là nơi quy định chính về việc cư trú của người nước ngoài trong lãnh thổ nước này.
Theo quy định của Luật, nhóm người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bao gồm:
♦ Những người nước ngoài nhập cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
♦ Những người nước ngoài đã được cấp thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ có giá trị thay thế thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú.
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được hưởng các quyền sau:
♦ Được đảm bảo an toàn và trật tự, an ninh xã hội.
♦ Hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Ngoài ra, họ cũng phải chấp hành các nghĩa vụ sau:
♦ Tuân thủ pháp luật Việt Nam.
♦ Tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của Việt Nam.
♦ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Phân biệt khái niệm nơi cư trú, thường trú và tạm trú theo luật
Theo quy định của Luật Cư trú năm 2020, nơi cư trú, thường trú và tạm trú là những khái niệm khác nhau, được quy định cụ thể như sau:
Nơi cư trú
Nơi cư trú là địa điểm mà người dân đăng ký làm địa chỉ cư trú. Điều này không giới hạn thời hạn và không yêu cầu các điều kiện cụ thể. Người có nơi cư trú được hưởng các quyền và lợi ích theo quy định của pháp luật Việt Nam, đồng thời phải tuân thủ pháp luật, tôn trọng truyền thống và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Thường trú
Thường trú là địa điểm cư trú lâu dài, không có thời hạn cụ thể. Để đăng ký thường trú, người đó cần có chỗ ở hợp pháp, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và được sự đồng ý của chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đình. Quyền và lợi ích hợp pháp được hưởng theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế. Nghĩa vụ và giấy tờ chứng minh đều tương tự như nơi cư trú, với việc sử dụng thẻ thường trú.
Tạm trú
Tạm trú là việc đăng ký chỗ ở tạm thời, có thời hạn từ 30 ngày trở lên. Điều kiện bao gồm có chỗ ở hợp pháp, không có nơi thường trú và sự đồng ý của người cho thuê, cho mượn hoặc cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp. Quyền và lợi ích hợp pháp được đảm bảo, cũng như nghĩa vụ và giấy tờ chứng minh, trong trường hợp này là sổ tạm trú.
Phân biệt khái niệm nơi cư trú, thường trú và tạm trú theo luật
Đăng ký cư trú là gì? Quy trình đăng ký địa chỉ cư trú cho công dân
Căn cứ theo quy định của Luật Cư trú năm 2020, quy trình đăng ký địa chỉ cư trú cho công dân được thực hiện như sau:
Bước 1: Đến cơ quan đăng ký cư trú để khai báo
Công dân đến cơ quan đăng ký cư trú tại nơi mình cư trú để khai báo thông tin về nơi cư trú. Cơ quan đăng ký cư trú là Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Bước 2: Cung cấp thông tin về nơi cư trú cho cơ quan có thẩm quyền
Khi đến cơ quan đăng ký cư trú, công dân phải cung cấp các thông tin về nơi cư trú của mình, bao gồm:
♦ Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện nay của công dân.
♦ Họ, tên, địa chỉ thường trú, nơi ở hiện nay của chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đình.
♦ Số định danh cá nhân hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của công dân.
Bước 3: Được cấp số định danh, giấy xác nhận thông tin về cư trú
Nếu thông tin về nơi cư trú của công dân đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan đăng ký cư trú cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.
Nếu thông tin về nơi cư trú của công dân chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành cấp số định danh cá nhân cho công dân và cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.
Bước 4: Đăng ký thường trú, tạm trú sau khi được xác nhận thông tin cư trú
Nếu công dân có nhu cầu đăng ký thường trú, tạm trú thì phải nộp hồ sơ đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định.
Thời hạn giải quyết đăng ký địa chỉ cư trú
Thời hạn giải quyết đăng ký địa chỉ cư trú là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Hồ sơ đăng ký địa chỉ cư trú
Hồ sơ đăng ký địa chỉ cư trú bao gồm:
♦ Tờ khai thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (mẫu TK1-ĐKTM).
♦ Giấy xác nhận thông tin về cư trú (đối với trường hợp thông tin về nơi cư trú của công dân chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư).
♦ Bản sao giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp của công dân (đối với trường hợp đăng ký thường trú).
Đối với người chưa thành niên thì phải có ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
♦ Lệ phí đăng ký địa chỉ cư trú
♦ Lệ phí đăng ký địa chỉ cư trú là 30.000 đồng/người/lần.
♦ Thủ tục đăng ký địa chỉ cư trú trực tuyến
Công dân có thể thực hiện thủ tục đăng ký địa chỉ cư trú trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
Địa chỉ cư trú là sao? Cách đăng ký địa chỉ cư trú
Quy định về địa chỉ cư trú không chỉ đặt ra những nguyên tắc cơ bản về tự do di chuyển của công dân mà còn xác định rõ ràng trách nhiệm và quyền lợi mà họ phải chấp hành và được hưởng. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn biết được nơi cư trú là gì và những quy định về địa chỉ cư trú hiện hành.