Diện tích sàn là gì? Hướng dẫn tính diện tích sàn đơn giản
Diện tích sàn là gì? Hướng dẫn tính diện tích sàn đơn giản
Diện Tích Sàn Là Gì?
Khái niệm diện tích sàn xây dựng
Diện tích sàn là gì? Đây là thuật ngữ thường được sử dụng trong lĩnh vực thiết kế và xây dựng còn được gọi là diện tích mặt sàn xây dựng. Thuật ngữ này biểu thị tổng diện tích có thể tận dụng trong một công trình, không chỉ các phần chính của ngôi nhà mà còn các phần như ban công, hành lang, sân thượng, sàn tầng kỹ thuật, tầng tum, tầng nửa hầm và cả tầng hầm.
Diện tích sàn là một thông số quan trọng thường xuất hiện trên các bản vẽ và tài liệu liên quan đến quyền sở hữu công trình. Về phạm vi quốc tế, diện tích sàn cũng được sử dụng và được gọi là "Gross Floor Area" (viết tắt là GFA) trong tiếng Anh. Trên các bản thiết kế thông số này sẽ thường được hiển thị với ký hiệu GFA.
Diện tích mặt sàn xây dựng có vai trò quan trọng trong việc định giá công trình và lập dự toán, bao gồm cả chi phí vật liệu xây dựng và nhân công. Ngoài ra, GFA còn được áp dụng trong quá trình thiết kế kiến trúc, nội thất và khi bàn giao công trình.
Khái niệm diện tích sàn xây dựng
Tổng diện tích sàn xây dựng là bao nhiêu?
Diện tích sàn xây dựng được hiểu là tổng diện tích thực tế xây dựng của sàn đó. Trong đó, phần diện tích này bao gồm cả tường bao bên ngoài, logia, ban công, hành lang, giếng trời, các hộp kỹ thuật, cầu thang,....
Tổng diện tích sàn xây dựng là gì? Tổng diện tích sàn xây dựng được xác định bằng cách tính tổng diện tích mặt sàn các tầng trong ngôi nhà. Trong đó, các tầng được tính bao gồm cả tầng dưới lòng đất và trên mặt đất. Một số loại sàn đặc biệt như hiên nhà, sân phơi, tầng áp mái, nhà kho… đều được tính chung trong tổng diện tích sàn xây dựng.
Tổng diện tích sàn xây dựng là bao nhiêu?
Cách Tính Diện Tích Sàn Xây Dựng
Trên đây là giải đáp diện tích sàn là gì vậy làm thế nào để tính được thông số này. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và cách tính toán của các kỹ sư xây dựng, việc tính toán diện tích mặt sàn xây dựng có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau. Tuy vậy, những nhà thiết kế kiến trúc vẫn sử dụng một công thức tổng quát để tính diện tích sàn xây dựng. Công thức cụ thể:
Diện tích sàn xây dựng = Diện tích mặt sàn sử dụng + Các loại diện tích khác đi kèm (mái, sân, phần móng, tầng hầm…)
Từ công thức trên, ta dễ dàng nhận ra rằng, ngôi nhà có thể được phân chia thành nhiều không gian sử dụng khác nhau. Xác định diện tích sàn xây dựng là tính tổng diện tích của tất cả các không gian này để thu được thông số tổng.
Cách Tính Diện Tích Sàn Xây Dựng
Mặt Sàn Sử Dụng
Để tính toán diện tích sàn sử dụng, người sở hữu chỉ cần tổng hợp tất cả các phần diện tích thực tế được sử dụng trong ngôi nhà, bao gồm cả những phần có mái che hoặc nằm trong phạm vi tường bao bên ngoài. Các diện tích như mặt sàn của mái không đổ trần, khu vực cầu thang lộ thiên, sàn bê-tông... đều được tính vào diện tích sàn sử dụng. Tất cả các phần này được tính toán với tỷ lệ 100%.
Diện Tích Đi Kèm
Trong một công trình xây dựng, các diện tích khác bao gồm các khu vực như sân, móng nhà, bể nước ngầm, hay bể phốt. Một số nhà thầu hoặc các đơn vị quản lý thường gọi những phần diện tích này là "diện tích phần thô." Tuy nhiên, trong việc tính toán, gia chủ nên lưu ý tính riêng từng phần, bởi vì các khu vực này không được tính toàn bộ 100% như diện tích mặt sàn xây dựng.
Diện Tích Móng Nhà
Để tính toán diện tích móng nhà một cách chính xác, chủ nhân cần xác định loại móng nhà được sử dụng. Có ba loại móng nhà phổ biến: móng bè, móng cọc và móng đơn.
♦ Móng bè thường được tính dựa trên 20 - 25% diện tích tầng 1 của ngôi nhà.
♦ Móng cọc thường được tính dựa trên 30 - 40% diện tích tầng 1 của ngôi nhà.
♦ Móng đơn thường được tính dựa trên 40 - 60% diện tích tầng 1 của ngôi nhà.
Đối với những ngôi nhà được xây dựng trên nền bê tông cốt thép hoặc có sử dụng dầm, diện tích móng nhà thường được tính dựa trên 20 - 25% diện tích mặt sàn của tầng 1 của ngôi nhà. Trong trường hợp nền nhà, nền đất được gia cố bằng các loại vật liệu khác, chủ nhân nên tham khảo cách tính diện tích móng nhà theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
Diện Tích Móng Nhà
Diện Tích Hầm Ngầm
Thường thì, diện tích của tầng hầm ngầm sẽ được áp dụng một quy đổi dựa vào độ sâu của tầng hầm trong thiết kế.
Tham khảo cách thực hiện quy đổi diện tích tầng hầm như sau:
♦ Đối với độ sâu từ 1 - 1.5m, diện tích tầng hầm được quy đổi bằng 150% diện tích thực tế.
♦ Đối với độ sâu từ 1.5 - 2m, diện tích tầng hầm được quy đổi bằng 170% diện tích thực tế.
♦ Đối với độ sâu trên 2m, diện tích tầng hầm được quy đổi bằng 200% diện tích thực tế.
Diện Tích Phần Sân
Việc tính toán diện tích phần sân thường được thực hiện như sau:
♦ Đối với sân có diện tích dưới 20m2, phần sân sẽ được tính toàn bộ với tỷ lệ 100% diện tích thực tế.
♦ Đối với sân có diện tích dưới 40m2, phần sân sẽ được tính với tỷ lệ 70% diện tích thực tế.
♦ Đối với sân có diện tích trên 40m2, phần sân sẽ được tính với tỷ lệ 50% diện tích thực tế.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng phần sân này phải tuân thủ một số yêu cầu như phải có mặt nền lát gạch, tường rào bao quanh hoàn chỉnh và cột đỡ chắc chắn.
Diện Tích Mái Nhà Và Sân Thượng Đi Kèm Nếu Có
Tương tự với việc xác định diện tích móng nhà, việc chọn cách quy đổi diện tích phù hợp cho mái nhà cũng đòi hỏi sự xác định rõ hình dạng thiết kế của mái. Quy đổi diện tích có thể thực hiện như sau:
♦ Với mái bê tông cốt thép, diện tích mái được tính bằng 50% diện tích thực tế.
♦ Với mái ngói có khung sắt, diện tích mái được tính bằng 60% diện tích thực tế.
♦ Với mái bê tông cốt thép kết hợp ngói, diện tích mái được tính bằng 85% diện tích thực tế.
♦ Với mái bê tông cốt thép lát gạch, diện tích mái được tính bằng 10% diện tích thực tế.
♦ Với mái tôn, diện tích mái được tính bằng 30% diện tích thực tế.
♦ Với mái ngói bê tông cốt thép, diện tích mái được tính bằng 100% diện tích thực tế.
♦ Với mái tole, diện tích mái được tính bằng 30% diện tích thực tế.
♦ Với mái chống thấm, xây bao quanh và nâng cao, diện tích mái được tính bằng 15% diện tích thực tế.
♦ Với mái chống nóng, xây bao quanh và nâng cao, diện tích mái được tính trong khoảng 30 - 50% tùy thuộc vào tình hình xây dựng thực tế.
♦ Với mái thạch cao (mái trần), gia chủ có thể cộng thêm 25% vào diện tích mái chung.
Phần sân thượng liên quan đến việc quy đổi diện tích như sau:
♦ Sân thượng không có mái che, diện tích sân thượng được tính bằng 50% diện tích mặt sàn tầng dưới.
♦ Sân thượng có mái che được tính bằng 75% diện tích mặt sàn tầng dưới.
♦ Sân thượng có mái, có lan can bằng sắt hoặc giàn bê tông, trang trí, tường bao trên 1m, diện tích được tính bằng 100% diện tích và phụ thuộc vào tình hình xây dựng thực tế.
♦ Sân thượng chỉ có tường bao quanh từ 1m và nền nhà, diện tích được tính bằng 50% diện tích mặt sàn.
Diện Tích Mái Nhà Và Sân Thượng Đi Kèm Nếu Có
Sự khác nhau giữa Diện Tích Sàn Và Diện Tích Xây Dựng
Về khái niệm
Diện tích xây dựng là diện tích thực tế được sử dụng, tính bằng khoảng cách giữa hai mép tường. Diện tích sàn bao gồm tổng diện tích của tất cả các tầng, kể cả ban công, trong ngôi nhà.
Về cách tính:diện tích xây dựng và diện tích sàn sẽ có những cách tính khác nhau:
Diện tích sàn
Diện tích sàn = Tổng diện tích các tầng sử dụng + Các tiện ích đi kèm như mái, tầng hầm, ban công, phần móng...
Diện tích xây dựng
Diện tích xây dựng = Diện tích sàn (100% diện tích sàn thực tế) + Diện tích móng (50 - 75% diện tích sàn tính theo đơn giá xây dựng) + Diện tích mặt nước (60 - 70% diện tích tính theo đơn giá xây dựng)
Về lợi ích
Diện tích sàn giúp xác định chính xác giá xây dựng, tránh gây thiệt hại tài chính. Diện tích xây dựng giúp tính toán mật độ xây dựng một cách chính xác. Khái niệm này còn được hiểu là diện tích thông thủy, diện tích tim tường hoặc diện tích phụ và diện tích ở. Thông thường, diện tích xây dựng được đề cập nhiều trong quá trình thi công và hoàn thiện nhà sau khi hoàn thành phần thô. Diện tích xây dựng bao gồm cả diện tích sàn.
Sự khác nhau giữa Diện Tích Sàn Và Diện Tích Xây Dựng
Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc diện tích sàn là gì và cách tính diện tích sàn chi tiết. Đây là thông số quan trọng mà những người thi công và cả chủ đầu tư đều cần chú ý để đảm bảo tính an toàn và pháp lý cho công trình.