Đất BCS là gì? Các quy định mới nhất về đất BCS năm 2024
Thông tin chi tiết về ký hiệu đất BCS là gì?
"Đất BCS là gì?" có nghĩa là đất bằng chưa được sử dụng. Thuật ngữ "BCS" thực chất là viết tắt của "bằng chưa sử dụng" và nó thuộc loại đất chưa từng được sử dụng.
Khái niệm "Đất BCS" đề cập đến đất chưa được xác định hoặc chưa đáp ứng đủ điều kiện để được sử dụng cho các mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, hoặc chưa xác định liệu nó thuộc loại đất khu dân cư thành thị hay nông thôn. Do đó, đất loại này cần phải được giao cho đối tượng nào đó (cá nhân, tổ chức hoặc hộ gia đình) để sử dụng trong thời gian dài.
Thông tin chi tiết về ký hiệu đất BCS
Phân loại về đất BCS
Liên quan đến việc phân loại đất BCS, Luật có quy định chi tiết chia thành 3 loại cụ thể:
- Các vùng bằng phẳng ở đồng bằng.
- Các vùng cao nguyên.
- Các vùng thung lũng.
Để rõ ràng hơn, Luật đã phân loại đất BCS dựa trên các đặc điểm địa hình khác nhau như bằng phẳng, cao nguyên và thung lũng.
Các loại về đất BCS phổ biến hiện nay
>> Đọc thêm bài viết Mã ký hiệu BHK là đất gì?
Những quy định về đất BCS
Hạn mức để giao đất
Dựa trên Khoản 5 Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013, hạn mức giao đất đối với đất chưa sử dụng được quy định như sau:
Đầu tiên, đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, để hộ gia đình và cá nhân đưa vào sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối, cần tuân theo những điều kiện sau:
- Không vượt quá hạn mức giao đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 của Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.
- Không tính vào các hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 của Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.
Cụ thể, theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 129 Luật Đất đai năm 2013:
- Khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long sở hữu tối đa 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
- Thành phố trực thuộc trung ương khác: Tối đa 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh.
- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân và hộ gia đình: Không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi và không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.
- Hạn mức giao đất cho cá nhân, hộ gia đình: Không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất, bao gồm đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ.
Thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất đồi núi trọc, đất trống, đất thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình và cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thời hạn để sử dụng đất chưa sử dụng
Trong tình huống mà đất nông nghiệp được sử dụng cho mục đích công ích, quy định về thời hạn sử dụng đất chưa sử dụng được thể hiện tại Khoản 3 Điều 132 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:
Về diện tích đất chưa sử dụng dành cho các mục tiêu sau đây:
i) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm các công trình văn hóa, thể dục thể thao, giáo dục, y tế, vui chơi, giải trí công cộng, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa cũng như các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
ii) Đền bù cho người sở hữu đất để xây dựng các công trình công cộng như đã đề cập ở mục i);
iii) Xây dựng nhà tình thương và nhà tình nghĩa.
Vì vậy, đối với diện tích đất chưa sử dụng để thực hiện các mục tiêu nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cho các cá nhân hoặc hộ gia đình tại địa phương thuê đất để nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất nông nghiệp qua quy trình đấu giá thuê. Chú ý rằng thời hạn thuê đất trong mỗi lần không vượt quá 05 năm.
Ngoài ra, tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước, được quản lý bởi Ủy ban nhân dân cấp xã và chỉ được sử dụng cho mục đích công ích của xã, phường hay thị trấn theo quy định của pháp luật.
Quản lý phần đất chưa sử dụng
Theo quy định tại Điều 164 của Luật Đất Đai năm 2013, về việc quản lý đất chưa sử dụng, các điểm sau được đề ra:
- Trách nhiệm quản lý và bảo vệ đất chưa sử dụng tại các địa phương, cũng như việc đăng ký thông tin liên quan vào hồ sơ địa chính, đều thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng trên các đảo chưa có người ở.
- Công tác quản lý đất chưa sử dụng sẽ được thực hiện theo các quy định của Chính phủ.
Quy định về việc đưa đất chưa sử dụng vào quá trình sử dụng
Việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng được quy định tại Điều 165 của Luật Đất đai 2013 như sau:
- Các cấp Ủy ban nhân dân, dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phải xây dựng kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào quá trình sử dụng.
- Nhà nước khuyến khích các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với diện tích đất đã được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp, ưu tiên giao cho cá nhân và hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương chưa có đất hoặc đang thiếu đất sản xuất.
Tương ứng với quy định tại Điều 59 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã phê duyệt như sau:
- Nhà nước có chính sách miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất hoặc cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng. Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng đối với các vùng nhiều đất nhưng ít dân, vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, xa, cao nguyên, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ việc cho phép chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích sử dụng khác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện cải tạo, khai hoang, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
Quy định về việc đưa đất chưa sử dụng vào quá trình sử dụng
Nghĩa vụ đối với người sử dụng đất ở Việt Nam
Nhiệm vụ chung của người sử dụng đất nói chung và người sử dụng đất BCS nói riêng đã được định rõ tại Điều 170 của Luật Đất đai 2013 như sau:
- Tuân thủ việc sử dụng đất theo đúng mục đích, diện tích và quy định về độ sâu của mặt đất, độ cao trên mặt đất, cũng như bảo vệ các công trình công cộng trên mặt đất và các quy luật liên quan.
- Thực hiện việc đăng ký và kê khai thông tin đất đai, giải quyết các thủ tục chuyển nhượng, cho thuê lại, thừa kế, tặng quyền sử dụng đất.
- Tuân thủ đúng và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Triển khai các biện pháp cần thiết để bảo vệ đất.
- Tôn trọng các quy định về bảo vệ môi trường và không gây ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan.
- Tuân thủ các quy định pháp luật về việc tìm kiếm khoáng sản hoặc các vật liệu khác dưới lòng đất.
- Trong trường hợp nhà nước quyết định thu hồi đất hoặc khi thời hạn sử dụng đất kết thúc và không có gia hạn, đất sẽ được phân chia lại theo quy định.
Người sử dụng đất cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên để đảm bảo việc sử dụng đất diễn ra đúng quy định và hợp pháp.
Nghĩa vụ cụ thể của những người sử dụng đất BCS
Tóm lại, thông qua những thông tin và quy định được đề cập trong bài viết, chúng ta đã có cái nhìn rõ ràng hơn về khái niệm "đất BCS là gì" và cách thức quản lý, sử dụng đất này theo quy định của Luật Đất đai 2013. Đất BCS đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa sử dụng đất nông nghiệp và đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp. Việc hiểu rõ về đất BCS và tuân thủ quy định về quản lý, sử dụng đất là cơ sở để bảo vệ tài nguyên đất đai và góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.